MARKETING CAFE

Knowledge that works!

Ngày nay marketer vẫn chưa có đủ động lực để cải thiện chiến lược triển khai email marketing. Tuy nhiên với tình hình kinh tế và thói quen khách hàng thay đổi đến chóng mặt đã buộc marketer tận dụng kênh marketing này. Sử dụng dữ liệu tốt hơn và những điểm tích hợp chặt chẽ hơn sẽ giúp marketer tập trung vào khách hàng, điều này sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong cách triển khai kênh marketing này.

Hãy bắt đầu từ những yếu tố căn bản nhất có thể giúp triển khai chương trình một cách thông minh hơn. Và đây là điểm khởi đầu:

1. Sử dụng thông số so sánh chuẩn (benchmarks)

Marketer thường hay so sánh chương trình của mình với của đối thủ trong ngành và tìm hiểu xem những chương trình khởi động như thế nào. Nhưng nếu chỉ nhắm vào tỉ lệ mở email hay click chuột là chưa đủ với một chiến lược email marketing chuẩn. Phương pháp tốt nhất là tìm hiểu xem những thông số so sánh chuẩn áp dụng như thế nào vào chương trình của mình và khách hàng. Nhà cung cấp như Acxiom và ExtractTarget đang giới thiệu những thông số so sánh chuẩn để giải quyết những vấn đề dai dẳng như tỉ lệ gắn kết (engagement rate) và từ bỏ (churn rate).

2. Cải thiện khả năng phân khúc và tiếp cận

Hơn ¾ marketer có phân khúc danh sách email, nhưng hầu như những phân khúc này chỉ ở cấp độ đơn giản. 1/3 trong số đó gửi những thông điệp khác nhau dựa trên một đặc tính và hơn ¼ phân khúc theo sở thích hay chọn lựa của khách hàng. Những thông điệp được xây dựng dựa trên số liệu về hành vi khách hàng thường có tỉ lệ trả lời (response), chuyển đổi (conversion) cao hơn và kết quả là doanh số gia tăng. Một nhà bán lẻ đa cấp đã sử dụng phương pháp “phân khúc chuyên sâu” của Responsys bằng cách chèn thêm một bảng câu hỏi vào nội dung email để thu thập dữ liệu khách hàng.

Tỉ lệ chuyển đổi của thông điệp được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng cao gấp 5 lần một thông điệp chung chung.

3. Quản lí kĩ thuật gửi

Nếu thông điệp không vào tới inbox của khách hàng tiềm năng thì đây là sự lãng phí rất lớn. Vấn đề này luôn làm đau đầu marketer và họ thường không thể biết được mình đang gặp phải vấn đề này sau khi chiến dịch đã kết thúc.

Những công cụ mới, ví dụ như của ReturnPath cho phép marketer dự đoán khi nào họ đang gặp vấn đề liên quan tới việc gửi email hơn là chờ đợi cho tới khi kết thúc chiến dịch rồi mới xem xét vấn đề ở đâu.

Làm sao họ làm được điều này? Bằng cách mô hình hoá sự liên quan giữa tỉ lệ than phiền spam và tỉ lệ gửi thành công, những chiến dịch có tỉ lệ than phiền spam cao hơn sẽ có tỉ lệ email rơi vào spam tăng tới 40%.

Sau khi đã nắm rõ các yếu tố như thông số so sánh chuẩn, phân khúc và kĩ thuật gửi, giờ đây các marketer có thể tập trung vào chiến lược để cải thiện hiệu quả thực tế của chiến dịch.

4. Đào sâu hơn vào kết quả

Đa phần các marketer chỉ sử dụng những thông số căn bản để đánh giá thành công của chiến dịch. Chỉ 12% sử dụng những thông số phân tích (analytics) để tối ưu hoá hiệu quả của email marketing. Dưới 20% marketer tích hợp email vào chương trình marketing tổng thể.

Do đa số marketer chỉ sử dụng những thông số đánh giá cơ bản như tỉ lệ mở (open) và click chuột (click through), nên họ gặp khó khăn trong việc thể hiện tính hiệu quả của email marketing cho cấp lãnh đạo vốn chỉ quan tâm tới chỉ số đánh giá hiệu quả kinh doanh. Dù những công cụ báo cáo mới chưa cho phép đo lường sự thành công của các chương trình email marketing dựa trên các số liệu tài chính, nhưng thể hiện một xu hướng mới trong marketing: sự gắn kết (engagement). Nhiều marketer đã bắt đầu sử dụng các chỉ số gắn kết cho phép họ thể hiện mối liên hệ giữa email và hiệu quả marketing.

Công ty như Epsilon và Silverpop đã tích hợp thêm những báo cáo về sự gắn kết cho phép marketer hiểu rõ hơn khi nào sự quan tâm, gắn kết của từng khách hàng với thương hiệu có dấu hiệu suy giảm.

5. Tích hợp những nguồn dữ liệu thích hợp

Khách hàng rất thích nhận những email liên quan tới nhu cầu và sở thích của họ. Hơn ½ marketer cho biết là họ đã tích hợp những thông số phân tích web (web analytics). Trước khi tích hợp, marketer phải tính xem những dữ liệu nào sẽ giúp họ hiểu rõ hành vi khách hàng khi triển khai chương trình email marketing.

Do sở thích của khách hàng thường xuyên thay đổi nên nhà bán vé StubHub đã sử dụng những dữ liệu phân tích hành vi của khách hàng trên web (web analytics) để xây dựng từng thông điệp email tương ứng thay vì sử dụng những dữ liệu về sở thích và quan tâm của họ. Bằng cách này họ có thể đưa ra những lời chào hàng có ảnh hưởng tới quyết định mua bằng cách thấu hiểu những nhu cầu tức thời của khách hàng. Một số nhà bán lẻ khác còn tích hợp cả những dữ liệu mua hàng cho tới cấp độ các đơn vị hàng tồn kho (SKU – Stock keeping unit) để tìm hiểu xem lần cuối cùng khách mua sản phẩm là khi nào, từ đó có thể gửi những thông điệp kích thích đúng vào thời điểm họ có nhu cầu do sử dụng sắp hết sản phẩm.

6. Tự động hoá chương trình

Tự động hoá giúp tiết kiệm thời gian, ngăn ngừa lỗi và giúp marketer có nhiều thời gian hơn suy nghĩ về chiến lược cho chiến dịch email. Hơn thế nữa tự động hoá giúp marketer xây dựng một lần nhưng sử dụng nhiều lần sau đó để tối ưu hoá hiệu quả. Chỉ 20% marketer được hỏi cho biết là họ đã tận dụng chiến lược này. Những nhà cung cấp dịch vụ gửi email (ESP) như Reponsys và Yesmail đã thiết kế những mô hình gửi email theo chu kì (life-cycle campaign) nhằm hỗ trợ marketer thiết kế những thông điệp “năng động” sau khi khách hàng vừa mới đăng kí hay để thúc đẩy một hành động nào đó.

7. Mang khách hàng vào trong email

Dữ liệu khảo sát của Forrester cho biết khách hàng sẽ tăng mức độ tín nhiệm với những nội dung do có liên quan và khởi xướng từ chính các khách hàng. Tích hợp những đánh giá và nhận xét của khách hàng vào trong thông điệp email sẽ giúp tăng tỉ lệ trả lời. Ngoài việc sử dụng những bình luận của khách hàng, một số marketer còn tận dụng những testimonial để thu hút họ.

Ví dụ khi một khách hàng mua một sản phẩm trên website, một email sẽ được gửi 14 ngày sau đó với một đề nghị là khách hàng xem xét, đánh giá lại sản phẩm, sau khi gửi những thông tin này, họ sẽ nhận được một email cảm ơn.

8. Hiểu cách thức email kết nối với các kênh marketing truyền thống

Marketer một khi đã quen với các mô hình áp dụng trong marketing truyền thống (offline) thường sẽ bỏ qua chúng khi áp dụng trong các chương trình online. Tại sao?

Do họ cảm thấy rằng thế giới online hoàn toàn khác xa với thế giới offline. Các dịch vụ của Acxiom cho phép tích hợp các mô hình áp dụng trong marketing offline vào thế giới online, cụ thể là email marketing. Điều này đã giúp một nhà xuất bản sách tăng tỉ lệ mở email lên hơn 55% và đặt hàng qua email tăng 4 lần (tính trên tổng số lượng email gửi đi là 1,000)

9. Thời gian gửi tuân theo hành vi khách hàng

Marketer thường quan tâm tới thời gian nào trong ngày, ngày nào trong tuần nên gửi email cho khách hàng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu của Forrester đã chỉ ra rằng khách hàng không mở email dựa trên thời gian hay ngày gửi, cái họ quan tâm là những thông điệp đó có đúng với sở thích và nhu cầu của mình hay không. Vậy đâu là cách tốt nhất cho marketer đánh trúng nhu cầu và mối quan tâm tức thời của khách hàng?

Hãy gửi email trong quá trình họ đang đưa ra quyết định. Marketer giờ đây có thể thay đổi lời chào hàng ngay lúc người nhận mở email với công cụ “chào hàng trực tiếp” của ExactTarget. Marketer cũng có thể gửi email vào một giờ cố định, nhưng điều chỉnh email tới hộp inbox khi người nhận đang check mail hay chọn ra thời điểm cụ thể email vào inbox bằng những kĩ thuật của Datran Media và Goodmail.

Forester Research

Nguồn: Marketingchienluoc

0 nhận xét:

Đăng nhận xét